- Back to Home »
- môn học HK3 và 4 , tài chính doanh nghiệp »
- 23 câu hỏi ôn tập tài chính doanh nghiệp
Posted by : Unknown
27 thg 12, 2013
Lý
thuyết
tài
chính
doanh nghiệp
Câu
1:
Chi phí vốn và tầm quan trọng của chi phí vốn
trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
*Khái niệm :
- Chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử
dụng vốn. Được tính bằng số lợi nhuận kỳ vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự
án hoặc doanh nghiệp để giữ không làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu.
- Chi phí vốn bao gồm:
+ Chi phí nợ trước thuế (Kd)
+ Chi phí nợ sau thuế (Kd* (1-T)
+ Chi phí cổ phiếu ưu tiên (Kp)
+ Chi phí lợi nhuận không chia (Ks)
* Tầm quan trọng của chi phí vốn:
Nghiên cứu chi phí vốn có tầm quan trọng đặc biệt trong
quản lí doanh nghiệp được sử dụng làm căn cứ lựa chọn tỉ lệ chiết khấu khi
quyết định đầu tư, quyết định mua hoặc thuê tài sản, quyết định đi vay hoặc sử
dụng vốn tự có.
Câu
2:
Trình bày các nguồn tài trợ của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
Trình bày các phương pháp lựa chọn nguồn tài
trợ kinh doanh. Đánh giá ưu nhược điểm của mỗi phương pháp.
Có phương pháp lựa chọn nguồn tài trợ tối ưu
cho mọi doanh nghiệp không ?
Câu
3:
Trình bày các nguồn vốn của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. Nêu các nhân tố tới việc huy động vốn của doanh
nghiệp.
Trả lời:
* Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ
sở hữu và nợ.
* Trong vốn chủ sở hữu:
-
Vốn góp ban đầu : Chính là số vốn ban đầu của doanh nghiệp do các cổ đông chủ sở hữu góp(còn đối với doanh nghiệp Nhà
nước thì vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước. Đối với công ty cổ
phần thì do cổ đông đóng góp...)
- Vốn từ lợi nhuận không chia: là bộ phận lợi
nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất
- kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phát hành cổ phiếu: Để doanh nghiệp có thể
tăng vốn chủ sở hữu.
+ Cổ phiếu thường : Là loại cổ phiếu thông
dụng nhất, là chứng khoán quan trọng nhất được trao đổi mua bán trên thị trường
chứng khoán.
+ Cổ phiếu ưu tiên: Chiếm một tỉ trọng nhỏ
trong tổng số cổ phiếu được phát hành.
* Nợ: Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn : Tín dụng ngân hàng,
tín dụng thương mại và vay qua phát hanh trái phiếu.
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng, thương mại:
Là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất không chỉ đối với sự phát triển
bản thân mỗi doanh nghiệp còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
*Các nhân tố ảnh hưởng :
Câu 4:
Phân tích ưu và
nhược điểm của việc sử dụng nợ từ đó cho biết khi nào doanh nghiệp nên sử dụng
ọ.
Khi sử dụng nợ thì vừa có lợi, vừa có hại cho
doanh nghịêp:
- Ưu điểm: Chi phí nợ là chi phí rẻ nhất,
tiện dụng và linh hoạt, doanh nghiệp sẽ thu được một khoản tiết kiệm nhờ thuế.
Và có thể khuyếch đại thu nhập của chủ sở hữu. Hơn nữa nó còn tạo khả năng, mở
rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền.
- Nhược điểm: Nhưng ở bất kì 1 EBIT nào thì
doanh nghịêp vẫn phải trả một khoản lãi vay cố định. Nên khi EBIT nhỏ doanh
nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán.
Từ đó doanh nghiệp sẽ cân nhắc khi nào sử
dụng nợ. Việc tăng sử dụng nựo làm tăng rủi ro đối với thu nhập và tài sản của
doanh nghiệp.
Câu
5.
Nếu bạn là người mua trái phiếu của một doanh
nghiệp, bạn sẽ chủ ý tới những chỉ tiêu tài chính nào của doanh nghiệp đó.
Mục đích của người mua trái phiếu là thu mức
lãi cao và đồng thời rủi ro thấp nên họ phải chú ý tới ít nhiều chỉ tiêu tài
chính của doanh nghiệp.
- Lãi suất của trái phiếu : đặt trên tương
quan so sánh với lãi suất trên thị trường vốn, của công ty khác và trái phiếu
chính phủ.
- Kì hạn của trái phiếu: Kì hạn ngắn thì lãi
suất thấp nhưng độ rủi ro thấp còn kì hạn dài thì ngược lại.
- Uy tín của doanh nghiệp.
- Mệnh giá của trái phiếu: liệu mình có khả
năng mua hay không.
Câu
6:
Trình bày những nguồn tài trợ dài hạn chủ yếu
của doanh nghiệp ? vai trò của thị trường tài chính và trung gian tài chính
trong việc tạo vốn của doanh nghiệp.
Thị trường tài chính gồm có thị trường cổ
phiếu và thị trường trái phiếu. Trung gian tài chính là các ngân hàng thương
mại và các tín dụng thương mại. Chúng là những nguồn tài trợ vốn cho doanh
nghiệp.
Câu
7:
Tại sao ở nước ta hiện nay các doanh nghiệp
thiếu vốn sản xuất, nhưng lại không muốn huy động vốn từ ngân hàng ?
Có thể nói vốn vay ngân hàng là một trong
những nguồn vốn quan trọng nhất. Không một doanh nghịêp nào không vay vốn ngân
hàng nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thị trường. Tuy nhiên
nguồn vốn ngân hàng cũng có những hạn chế nhất định :
- Điều kiện tín dụng.
- Các điều kiện đảm bảo tiền vay.
- Sự kiểm soát của ngân hàng.
- Lãi suất vay vốn.
Câu
8 :
Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu.
* Cổ phiếu là giấy xác nhận quyền sở hữu của
người góp vốn. Là chứng khoán tài chính có khả năng tự do chuyển đổi mua bán
trên thị trường chứng khoán.
* Trái phiếu là một tên chung của giấy vay nợ
dài hạn và trung hạn bao gồm trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty. Trái
phiếu còn được gọi là trái khoán.
Cổ phiếu Trái phiếu
- Vốn chủ sở hữu < Tấm lá chắn cho - Nợ -)
rủi ro cao hơn - ) Phá sản
Doanh nghiệp >
-) lợi
nhuận
Câu 9 :
VAT là doanh thu và chi phí của doanh nghiệp.
Hãy bình luận ý kiến trên.
* VAT là loại thuế gián thu, thu trên phần
giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ qua các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng.
* Có 2 cách xác định VAT:
- Phương pháp trực tiếp : VAT phải nộp được
tính trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ.
Phương pháp này VAT thuộc chi phí của doanh
nghiệp.
.........
Câu
10 :
Sử dụng chỉ tiêu doanh thu cả thuế để tính
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp . Hãy bình luận.
* Khái niệm:
- Doanh thu cả thuế :
- Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp : được
đánh giá bằng 4 nhóm chỉ tiêu (khả năng thanh toán của doanh nghiệp , khả năng
cân đối vốn, khả năng hoạt động của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi).
*Ưu nhược điểm khi sử dụng chỉ tiêu trên để
đánh giá :
Sử dụng chỉ tiêu thu nhập sau thuế để đánh
giá sẽ chính xác hơn vì thu nhập trước thuế chưa phải là lợi nhuận của doanh
nghiệp. Mặt khác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác như cơ cấu nguoòn vốn, cơ cấu tài sản.
Câu
11 :
Phương pháp tính VAT và những tác động của
VAT tới hoạt động của doanh nghiệp .
Câu
12 :
Thuế và ý nghĩa của thuế đối với quản trị tài
chính doanh nghiệp. Thuế là một yếu tố của chi phí kinh doanh.
*Khái niệm :
- Chi phí kinh doanh là tiền mà doanh nghiệp
bỏ ra để mua các yếu tố đầu vào hay chi trả cho các khoản khác trong quá trình
kinh doanh .
- Thuế : là nguồn thu chủ yếu của nhà nước,
là số tiền mà DN phải nộp cho nhà nước khi tiến hành kinh doanh.
* Thuế là một chi phí của quá trình sản xuất
kinh doanh
- Hầu hết mọi loại thuế đề là chi phí của quá
trình sản xuất kinh doanh trước các loại thuế gián thu .
+ Thuế
gián thu (VAT và TTĐB ) đây là thuế đánh vào người tiêu dùng nên dù doanh nghiệp
phải trả tiền cho các khoản chi này thì đó cũng chỉ là thu hộ và trả hộ nhà
nước mà thôi, về bản chất nó không phải là chi phí của doanh nghiệp .
+ Thuế
trực thu (TTNDN và một số loại thuế khác ) : là chi phí của doanh nghiệp dù
thuế TNDN được tính tự lợi nhuận trước thuế, không tính vào chi phí ngay từ
đầu. Do đó, khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi
nhuận doanh nghiệp phải tính đến các loại thuế này như một yếu tố của chi phí .
Câu
13.
Những câu sau đúng hay sai ?
- Lãi trả cho việc sử dụng vốn được tính vào
chi phí trước khi tính thuế TNDN
- Toàn bộ thu nhập sau thuế do một doanh
nghiệp nhà nước làm ra thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đó.
Trả lời.
1. Đúng vì lãi trả cho việc sử dụng vốn là
chi phí nợ trước thuế kinh doanh được
tính toán trên cơ sở lãi xuất nợ vay. Lãi xuất này thường được ấn định trong
hợp đồng vay tiền.
2. Sai vì đối với các doanh nghiệp nhà nước
Việt Nam, lợi nhuận sau thuế , sau khi nộp phạt và các khoản thuế khác nếu có,
được trích lập các quỹ của doanh nghiệp như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng
tài chính , quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng và phúc lợi. Nếu
doanh nghiệp này là một thành viên của tổng hội đồng quản trị của tổng công ty
quyết định và được sử dụng cho các mục tiêu theo quy chế tài chính của công ty.
Câu
14.
Trình bày những phương pháp thẩm định tài
chính dự án đầu tư dài hạn trong các doanh nghiệp.
Trả lời.
Các phương pháp :
1. Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV):
Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa các
giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính mang lại trong thời gian kinh tế
của dự án và giá trị đầu tư ban đầu hay là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại
của các luồng tiền ròng hy vọng trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn
đầu tư.
Công thức tính NPV (tự nhớ)
NPV phản ánh kết quả lỗ lãi của dự án theo
giá trị hiện tại (tại thời điểm 0 )sau khi đã tính đến chi phí cơ hội của vốn
đầu tư.
Nếu NPV>0 : dự án có lãi
Nếu NPV<0 : dự án lỗ
Nếu NPV=0 : dự án chỉ đạt mức trang trải đủ
chi phí vốn
2.Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
là tỷ lệ triết khấu mà tại đó NPV = 0 đối với
một khoản đầu tư 1 kỳ (năm) tỷ lệ hoàn vốn nội bộ được tính bằng việc giải
phương trình sau :
Công thức tính NPV (tự nhớ)
- IRR là chỉ tiêu để dự tính các luồng tiền
mà luồng tiền dự án sẽ tạo ra trong thời gian thực hiện đồn thời ta phải có một
tỷ lệ chiết khấu ( thu nhập ) mong đơi để so sánh khi ra quyết định đầu tư .
IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án,
chưa tính đến chi phí cơ hội của đầu tư , tức là nếu như chiết khấu các luồng
tiền theo IRR.
Câu 15.
Nội dung và các phương pháp xác định của
luồng tiền trong thẩm định hiệu quả dự án đầu tư dài hạn.
Trả lời.
Luồng tiền của dự án gồm ba bộ phận:
- Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh (OFC)
- Chi tiêu vốn .
- Thay đổi
vốn lưu động ròng (NWC).
Luồng tiền của dự án = OFC + thay đổi NWC +
chỉ tiêu vốn
OFC = Pst + khấu hao
Các phương pháp tính toán luồng tiền từ hoạt
động kinh doanh .
- Phương pháp từ dưới lên
Thuế = Ptt. Thuế suất
Pròng = Ptt - thuế
OFC = Pròng + khấu hao
- Phương pháp từ trên xuống
OFC = doanh thu - chi phó - thuế
- Phương pháp tiết kiệm nhờ thuế
OFC = (doanh thu - chi phí ) . (1-T) + Khấu
hao.T
(doanh thu - chi phí ).
(1-T) là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
nếu như không có khấu hao.
Khấu hao . T : là phần tiết kiệm nhờ thuế vì
chi phí khấu hao là chi phí không xuất quỹ, việc tính chi phí khấu hao có tác
dụng làm giảm thuế phải nộp, và như vậy làm tăng luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh của dự án.
Câu 16.
Khái niệm và ý nghĩa phân tích tài chính
doanh nghiệp. Là chủ doanh nghiệp anh chị sẽ lựa chọn nhóm những chỉ tiêu tài
chính nào để phân tíhc đánh giá hoạt động tài chính doanh nghịêp
( khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu phân tích
tái chính doanh nghiệp, nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. Trình tự và
phương án phân tích tài chính doanh nghiệp. )
trả lời.
Khái niệm:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng
một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho việc sử lí các thông tin
kế toán và các thông tin khác để đánh giá tình hình tài chính,. Rủi ro mức độ
và chất lượng hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp
ý nghĩa:
Mục tiêu :
Những người phân tích tài chính của các cương
vị khác nhau có những mục tiêu khác nhau :
- Phân tích tài chính đối với nhà quản trị :
để đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu
của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của ban giám đốc.
- Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư : Để
biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp, ra quyết định có bỏ vốn vào doanh
nghịêp hay không .
- Phân
tích tái chính đối với người cho vay: để nhận biết khả năng vay và trả
nợ của khách hàng
- Ngoài ra phân tích tài chính cũng rất cần
thiết đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp, cán bộ thuế, cảnh sát kinh
tế, luật sư ... họ muốn hiểu biết hoạt động của doanh nghịêp để thực hiện tốt
hơn công việc của họ .
Nội dung:
- Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng
vốn (bảng tài trợ )
- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho
hoạt động kinh doanh .
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian
và cuối cùng trong các báo cáo kết qủa kinh doanh.
- Phân tích kết cấu tái sản và nguồn vốn
trong bảng cân đối kế toán.
- Phân tích các tỉ số tài chính.
+ Tỷ số về khả năng thanh toán : đây là nhóm
chỉ phản ánh khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghịêp.
Khả năng thanh toán hiện hành = tài sản lưu
động / nợ ngắn hạn .
Khả năng toán nhanh = (tài sảnlưu động -
dựtrữ )/ nợ ngắn hạn
+ Tỷ số vế khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu
vốn : Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính của doanh
nghiệp
* Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ).
* Khả năng thanh toán lãi vay hoặc số lần có
thể trả lãi : thể hiện ở chỉ số giữa
Ptt và lãi vay trên lãi vay
+ Tỷ số khả năng hoạt động : là chỉ tiêu đánh giá xem xét việc sử dụng
tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp .
* Vòng quay tiền
* Vòng quy dự trữ (tồn kho).
* Hiệu suất sử dụngtài sản cố định
.* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
+ Tỷ số về khả nằng sinh lãi : là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh tổng hợp của doanh nghiệp.
* Tỷ số Pst trên vốn chủ sở hữu : ROE=
Pst/VCSH
* Doanh lợi tài sản
ROA=
Pst/TS
Trình tự và phương pháp phân tích :
Trình tự :
- Thu thập thông tin
- Xử lí thông tin
- Dự đoán và quyết định.
Phương pháp :
- Phương pháp phân tích tỉ lệ tỷ lệ
- Phương pháp so sánh
* Là chủ doanh nghiệp ...
1. Vai trò của các nhóm chỉ tiêu phân tích
tài chính đối với từng đối tượng :
- Với chủ nợ ngắn hạn : Khả năng thanh toán
nhanh của người vay .
- Với chủ nợ dài hạn và những người đầu tư :
Khả năgn hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra khả năng cân đối
vốn.
- Chủ doanh nghiệp - Người quản lý các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thì cần thiết phân tích tất cả các nhóm chỉ
tiêu trên : (chủ sở hữu trực tiếp trong quản lí ) chủ sở hữu không trực tiếp
quản lí chỉ quan tâm đến lợi nhuận .
2. Vai trò của các nhóm chỉ tiêu phân tích
tài chính doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp : khi
so sánh khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp (bằng tài sản lưu động/
nợ ngắn hạn ) hay khả năng thanh toán nhanh TSLĐ / nợ ngân hàng cuối kỳ với đầu
quý hay với khả năng thanh toán thanh toán trung bình toàn ngành chủ doanh
nghiệp sẽ biết được tình trạng doanh nghiệp mình ra sao. Nếu chỉ số nay quá
thấp hay quá cao so với chỉ số trung bình toàn ngành thì tìm ra nguyên nhân và
đưa ra những biện pháp hợp lí cho doanh nghiệp để vừa đảm bảo được khả năng
thanh toán, vừa sử dụng một cách hiêụ quả tiềm năng của doanh nghiệp (có thể
phải điều chỉnh lượng dự trữ, quá trình luân chuyển ).
- Khả năng cân đối vốn : Phản ánh mức độ ổn
định và tự chủ tài chính của doanh nghiệp
+ Hệ số nợ = (nợ/tổng ts ): Nếu tỉ số này
càng cao tức là tổng số nợ lớn. Doanh nghiệp huy động được nguồn vốn lớn phục
vụ cho sản xuất, tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao thì cũng phải có sự điều
chỉnh để tránh rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Nếu tỉ số này thấp
thì phải vay thêm vốn đầu tư, như vậy mới khai thác hết nguồn tiềm năng của
doanh nghiệp. Và điều cần thiết là điều chỉnh chỉ số nợ = với hệ số TB toàn ngành.
+ Khả năng thanh toán lãi vay (bằng FBIT/ lãi
vay ) nếu chỉ số này thấp chứng tỏ khả năng sinh lợi của DN kém và nếu không
trả được các khoản nợ doanh nghiệp có thể bị phá sản.
- Khả năng hoạt động của DN : Đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .
+ Vòng quay hàng tồn kho (bằng doanh thu
trong năm / GT dự trữ) chỉ số này thấp chứng tỏ sự bất hợp lí trong quá trình
kinh doanh. Do đó phải xem xét lại về khâu sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
+ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (bằng DT
thuần/ giá trị còn lại ): nếu tỉ số này cao DT sử dụng tài sản cố định một cách
có hiệu quả và ngược lại.
- Khả năng sinh lợi : Phản ánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.
+ Doanh lợi tài sản (ROA = LNST/vón chủ sở
hữu ) cho biết khả năng sinh lãi của mỗi đồng vốn của chủ doanh nghiệp nếu chỉ
số này thấp chứng tỏ kinh doanh không có lãi .
+ Doanh lợi vốn chủ sở hữu ( bằng TNTT (TNST
/tài sản ) cho biết khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư .
3.....
Câu
17.
Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp, ý nghĩa của việc nghiên cứu giá trị
thời gian của tiền trong hoạt động đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Các yếu tố :
- Chính sách kinh tế.
- Thị trường và cạnh tranh.
- Chi phí tài chính
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Câu
18:
Quản lí ngân quỹ doanh nghiệp trong hoạt động
tài chính ngắn hạn.
Câu
19 :
Trình bày tóm tắt các phương án đánh giá lựa
chọn phương án đầu tư. Phân tích ưu nhược điểm của các phương pháp đó.
Câu
20 :
Trình bày lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
trong doanh nghiệp. Vì sao nói lợi nhuận là chỉ tiêu đòn bảy kinh tế tổng hợp
trong kinh doanh của doanh nghiệp .
Trả lời.
* Lợi nhuận trước thuế :
Là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
bỏ ra để đạt được doanh thu đó.
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bao gồm
P từ hoạt động kinh doanh, P từ hoạt động tài chính và P từ hoạt động bất
thường
Ptt từ hoạt đọng kinh doanh là khoản chênh
lệch giữa tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hành hoá ,dịch vụ và chi phí hoạt
động kinh doanh
-Ptt từ hoạt động tài chính là chênh lệch
giữa doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí từ hoạt động tài chính
-Ptt từ hoạt động bất thường là chênh lệch
giữadoanh thu từ hoạt động bất thường và
chi phí hoạt động bất thường
Ptt từ các hoạt động là tổng lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp. Ptt là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Lợi nhuận sau thuế.
Là chênh lệch giữa giữa lợi nhuận trước thuế
và thuế thu nhậpdoanh nghiệp.
Pst là kết quả tài chính cuối cuối cùng của
doanh nghiệp .
Pst hoàn toàn thuộc về người chủ sở hữu của
doanh nghiệp .
ý
nghĩa của P
- Là chỉ tiêu tài chính cuối cùng phản ánh
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
- Quy mô lợi nhuận phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp, là nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng
sản xuất. Trên phạm vi xã hội, P là nguồn để thực hiện tái sản xuất xã hội.
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nước (thuế)
* Phân phối P:
Phân phối P nhằm mục đích tái đầu tư mở rộng
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khuyến khích người lao động nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên tắc phân chia P : Pst của doanh nghiệp
được sử dụng một phần để chia lãi cổ phần, phần còn lại là lợi nhuận không
chia. Tỷ lệ phần lợi nhuận chia lãi và lợi nhuận không chia tuỳ thuộc vào chính
sách của Nhà nước (đối với doanh nghiệp nhà nước) hay chính sách cổ tức cổ phần
của đại cổ đông (đối với doanh nghiệp khác) ở mỗi doanh nghiệp trong từng thời
kỳ nhất định.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam, Pst,
sau khi nộp phạt và các khoản mục khác nếu có, được trích lập các quỹ nếu có
của doanh nghiệp như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng và phúc lợi.
+ Các quỹ doanh nghiệp :
- Quỹ đầu tư phát triển.
- Quỹ dự phòng tài chính
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
- Quỹ phúc lợi
- Quỹ khen thưởng.
Câu
21:
Trình bày những nguồn thu nhập của doanh
nghiệp, phân biệt thu nhập trong KQKD với thu nhập bằng tiền ? trong kỳ kinh
doanh. Một doanh nghiệp có lợi nhuận cao là doanh nghiệp luôn có khả năng thanh
toán tốt. Hãy bình luận
Trả lời.
* LNTT = Doanh thu - chi phí ;
LNST = LNTT - thuế TNDN ;
* Khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ/nợ
ngắn hạn.
1. Mối quan hệ gỡa lợi nhuận với khả năng
thanh toán :
- Mối quan hệ thuận : Một doanh nghịêp có lợi
nhuận cao, lợi nhuận không chia (bằng tiền) lớn, tài sản lưu động chiếm tỉ
trọng lớn trong cơ cấu tài sản và ngược lại, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ
trong cơ cấu nguông vốn thì khả năng thanh toán hiện hành sẽ cao. Do lợi nhuận
của doanh nghiệp sẽ đem lại tài sản lưu động (tiền, các khoản phải thu, dự trữ)
nhiều hơn là tài sản cố định nên mối quan hệ này sẽ là đa số (khi cố định các
khoản nợ ngắn hạn)
- Mối quan hệ nghịch : Nhưng mặc khác , không
phải bất cứ doanh nghiệp nào có lợi nhuận cao cũng có khả năng thanh toán tốt.
Bởi vì khả năng thanh toán phụ thuộc vào cơ cấu tài sản cũng như nguồn vốn. Nếu
doanh nghịêp đầu tư vào tào sản cố định (máy móc, cơ sở vật chất) nhiều (VD như
các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá)
và doanh nghiệp có những khoản nợ ngắn hạn
lớn thì quan điểm trên không hoàn toàn đúng.
2. Kết luận :
- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp không
chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh nghiệp nó còn phụ thuộc vào cơ cấu nguồn
vốn của doanh nghịêp mà cụ thể là những khoản nợ ngắn hạn và cơ cấu tài sản (
TSLĐ và TSCĐ). Vì vậy kết luận trên không phải lúc nào cũng đúng.
Tương tự như câu lợi nhuận.
ở Việt Nam hiện nay lợi nhuận sau thuế của
các doanh nghiệp nhà nước được phân phối theo trình tự sau : (34-gt ngoài
ngành).
Câu
22.
Hãy trình bày nội dung và ý nghĩa của CĐKT,
bảg kết quả kinh doanh của doanh nghịêp. Nếu sự khác biệt giữa báo cáo kết quả
kinh doanh và CĐKT. Vai trò của các báo cáo đso trong quan trị TCDN .
Trả lời.
* Bạn cần thiết những thông tin gì về doanh
nghiệp ?
- Đây là doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ
hay là doanh nghiệp sản xuất (loại hình doanh nghiệp )
- Khả năng thanh toán, mức độ tự chủ của
doanh nghiệp ra sao (cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản) ?
- Khả năng cân đối vốn tốt hay không ?
- Tình hình sử dụng vốn, tiềm năng và trình
độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào ?
- Số tiền thực tế có trong quỹ của doanh
nghiệp là bao nhiêu ?
* Bảng cân đối kế toán và BCKQKD cho biết
những gì ?
- Bảng cân đối kế toán và BCKQKD trả lời cho
ta phần lớn những câu hỏi trên từ những số liệu cụ thể và nó có ích cho không
chỉ các nhà quản lí mà còn cỏ với các nhà đầu tư. Vì vậy tầm quan trọng và vai
trò của nó là không thể phủ nhận. Tuy nhiên nếu bạn muốn phân tích tài chính của
một doanh nghiệp một cách đầy đủ nhất và muốn trả lời câu hỏi cuối cùng thì
phải sử dụng cả BCLCTT của doanh nghiệp.
Câu
23:
Nội dung và phương pháp quản lí hàng tồn kho
.
Trả lời.
Hàng hoá tồn kho gồm ba loại
- Nguyên vật liệu thô phục vụ cho sản xuất
kinh doanh.
- Sản phẩm dở dang.
- Thành phẩm.
Phương pháp dự trữ.
- Mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ
* Chi phí lưu kho (chi phí tồn trữ)
+ Chi phí hoạt động: chi phí bốc xếp hàng
hóa, bảo hiểm hàng hóa, chi phí do giảm giá trị, hao hụt mất mát, bảo quản.
+ Chi phí tài chính gồm chi phí sử dụng vốn
như trả lãi tiền vay, chi phí về thuế, khấu hao.
* chi phí đặt hàng (chi phí hợp đồng)
gồm chi phí quản lí giao dịch và vận chuyển
hàng hóa .
Lượng dự trữ an toàn là lượng hàng hoá dự trữ
thêm vào lượng dự trữ tại thời điểm đặt hàng .
- Phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ
bằng 0.
Các
doanh nghiệp trong một số ngành nghề có liên quan chặt chẽ với nhau hình thành
nên những mối quan hệ, khi có một đơn vị đặt hàng họ sẽ tiến hành “hút” các
loại hàng hoá và sản phẩm dở dang của các đơn vị khác mà họ không cần phải dự
trữ.
Hết
ST