Biến đổi xã hội trong môn xã hội học



1. Khái niệm biến đổi xã hội
1.1. Khái niệm.
•Mọi xã hội - cũng giống như tự nhiên - không ngừng biến đổi. Sự ổn định của xã hội chỉ là sự ổn định của bề ngoài, còn thực tế nó không ngừng thay đổi bên trong bản thân nó.

Phương pháp nghiên cứu xã hội học



1. Điều tra thực tế.
-Là quá trình thu thập dữ kiện hoặc thông tin. Việc thu thập dữ kiện có thể được coi là thành phần khách quan của khoa học (ở đây có phần nào đơn giản hóa quá đáng, bởi lẽ vẫn cần có khía cạnh lô-gích).

Vị thế -địa vị và vai trò xã hội




1.Vị thế xã hội
-Có thể hiểu vị thế xã hội của một người nào đó chính là địa vị hay thứ bậc mà những người sống cùng thời dành cho trong bối cảnh anh ta sinh sống, lao động và phát triển.

Xã hội học: Hành động xã hội


-Theo quan điểm của M.Weber, G.Mead, T. Parsons, hành động xã hội là cơ sở của mối quan hệ giữa con người và xã hội, đồng thời là cơ sở nền tảng trong hoạt động của đời sống con người.Phân biệt giữa hành vi và hành động xã hội.

Xã hội học :Quan hệ xã hội và tương tác xã hội


1. Quan hệ xã hội
-Chỉ mối liên quan giữa người và người trong cơ cấu xã hội (nhóm, tập hợp, hội đoàn), trong các hoạt động và các tương quan xã hội.
-Quan hệ xã hội được hình thành trong quá trình hoạt động chung trong đời sống xã hội hàng ngày.

Khái niệm - đối tượng - chức năng - nhiệm vụ của xã hội học


1.Khái niệm về Xã hội học ?
-Thuật ngữ Xã hội học được một nhà Xã hội học người Pháp - Auguste Comte (1798 - 1857) sử dụng vào năm 1838.
Được ghép từ hai chữ, có hai nguồn gốc khác nhau: “Socius”, từ gốc Latinh và “Logos”, từ gốc Hilạp

Lịch sử hình thành và phát triển của xã hội học


1. Sự ra đời xã hội học là nhu cầu khách quan
Auguste Comte (1798 – 1857), được xem là người đặt nền tảng xây dựng xã hội học hiện đại.
1838: Ông ghép từ Logos ( học thuyết) và Socius ( Xã hội) - (Sociology)
2. Những điều kiện và tiền đề thực tiễn ra đời của xã hội học. -Điều kiện chính trị – xã hội
  • Cuộc cách mạng Pháp 1789 mở đầu cho thời kỳ tan rã chế độ phong kiến – nhà nước quân chủ bằng một trật tự chính trị mới – nhà nước tư sản.
  • Một nhóm thiểu số trong xã hội nắm giữ sở hữu về tư liệu sản xuất và tập trung quyền lực chính trị .
  • Từ thời kỳ phục hưng, quyền con người, vai trò của cá nhân đã được xác lập và khẳng định, nhất là việc đề cao sự tự do của con người
  • Quá trình phát triển mạnh của đời sống kinh tế xã hội đã tạo tiền đề cho sự khẳng định vị thế, vai trò của cá nhân trong đời sống xã hội.
  • Xã hội tư bản hình thành, củng cố tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế – xã hội kiểu mới. Trong xã hội, sự tập trung quyền lực kinh tế trong tầng lớp giai cấp tư sản càng củng cố địa vị quyền lực chính trị của tầng lớp này.
  • Đòi hỏi xác lập “sự tự do” của con người phải được đặt trong khuôn mẫu, trong thiết chế xã hội và tuân thủ pháp luật.
3. Một số đóng góp của các nhà sáng lập xã hội học 3.1. Auguste Comte (1798 - 1857) Những ý tưởng chính của A.Comte :
  • Quan tâm chủ yếu của ông là muốn hoàn thiện xã hội.
  • Đời sống xã hội phải được nghiên cứu một cách khoa học.
  • Comte cố gắng tạo ra một khoa học nghiên cứu về xã hội đang tồn tại,.
  • Ông cho rằng, Xã hội học cần dựa trên thực chứng (một khoa học dựa trên thực tiễn, sự vật mà từ đó chúng ta có thể kiểm chứng, khẳng định).
Tư tưởng của A. Comte Lịch sử xã hội loài người trải qua 3 giai đoạn (quy luật 3 trạng thái): Thần học. Siêu hình học. Thực chứng.
  • Đặc trưng của xã hội học là ở tính tổng hợp của nó, cho nên “đối tượng của xã hội học chỉ có thể là lịch sử loài người”.
  • Comte quan niệm rằng xã hội học sẽ mang lại giải pháp cho sự khủng hoảng của văn minh phương Tây đương thời, là “kinh Phúc âm“ của khoa học thực chứng mà ông truyền giảng với tư cách là nhà “cải cách xã hội”.
3.2 Karl Marx (1818 – 1883)
-Ở phương Tây, các nhà xã hội học xem Marx là người đại diện tiêu biểu cho trường phái xã hội học xuất phát từ lịch sử, từ những mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh xã hội

3.3Herbert Spencer (1820-1903)
-Ông cố gắng xây dựng một hệ thống lí luận thống nhất về sự tiến hoá, theo công thức:“xã hội chuyển từ đơn giản thuần nhất sang đa dạng phức hợp, hội nhập bằng phân hóa”.

-Do vậy, ông khuyên con người đừng can thiệp vào đời sống riêng tư của nhau bởi “trong xã hội người giầu xứng đáng đã giàu rồi, người nghèo cũng xứng đáng được hưởng những gì họ vốn có”

-Nhược điểm của Spencer là đã xem trọng “đặc tính tự nhiên” trong quá trình lý giải các mâu thuẫn xung đột xã hội hơn là lý giải từ các tác nhân xã hội.

3.4. Emile Durkheim (1858 - 1917)
  • Đóng góp lớn nhất của Durkheim là xây dựng xã hội học thành một khoa học thật sự. Phương pháp mà ông chủ trương, được chia thành các giai đọan chính như sau:
  • Phải xây dựng xã hội học thành một lĩnh vực riêng, theo đúng định nghĩa về sự kiện xã hội.
  • Xã hội học đòi hỏi dùng những phương pháp nghiên cứu đảm bảo tính khách quan. Vì vậy cần đối xử với các sự kiện như những sự vật, phải quan sát chúng từ bên ngoài.
Trong tác phẩm lớn cuối cùng “Những hình thức sơ đẳng của đời sống tôn giáo“ Ông đã xây dựng nên lí luận tôn giáo từ những phân tích tỉ mỉ, cặn kẽ về những hình thức tôn giáo nguyên thuỷ.
Giải thích “tự tử” trên cơ sở sự liên kết giữa các tổ chức hội đoàn tôn giáo, xã hội và nghề nghiệp:
  • Tự tự là câu chuyện của cá nhân nhưng liên quan đến đời sống đoàn thể.
  • Tỷ lệ những người chưa lập gia đình cao hơn những người đã lập gia đình.
  • Binh lính dễ hủy hoại cơ thể sinh học hơn thường dân.
  • Tỉ lệ tự tử thời bình cao hơn so với thời kỳ chiến tranh (do sự bất ổn và suy thoái của các giá trị đạo đức và niềm tin trong xã hội Tư Bản đương thời.
  • Phụ thuộc vào năng lực hội nhập trong môi trường xã hội của các cá nhân.
1.- Trang bị tri thức về những quy luật khách quan của các quá trình phát triển xã hội. Nói một cách khái quát là chức năng nhận thức. Quan điểm về đoàn kết xã hội
  • Đoàn kết cơ giới” (các xã hội nguyên thủy tồn tại trước xã hội công nghiệp – đô thị): Các cá nhân do có sự giống nhau về loại hình hoạt động và liên kết với nhau cùng tồn tại (cùng chung nhau đắp đê ngăn thiên tại…).
  • “Đoàn kết hữu cơ”: Các cá nhân liên kết mật thiết trong các hoạt động sống nhằm thực hiện các chức năng khác nhau. Do vậy sự liên kết của bộ phận nhóm này là cơ sở tồn tại và thúc đẩy bộ phận nhóm xã hội khác tồn tại, cùng phát triển (quan hệ lệ thuộc lẫn nhau như phân công lao động tạo nên sự đoàn kết trong xã hội).
Ý thức tập thể và ý thức cá nhân ảnh hưởng đến tính đoàn kết xã hội
  • Sự phát triển, đề cao ý thức cá nhân đang làm suy yếu ý thức tập thể có thể đưa đến những hình thức lệch chuẩn trong xã hội.
  • Do vậy, tỷ lệ tự tử trong các xã hội công nghiệp, đô thị hiện đại thường cao hơn trong các xã hội nông nghiệp cổ truyền trước đó.
  • Sự tồn tại yếu kém của ý thức tập thể thúc đẩy sự phát triển của những biểu hiện hành vi lệch lạc.
  • Anh hưởng của Durkheim đối với xã hội ở các nước phương Tây như Anh, Mỹ, Pháp rất sâu sắc, rất lớn, không những trước kia mà cả trong thời đại ngày nay.
3.5. Max Weber (1864 – 1920).
“Xã hội học là khoa học cố gắng giải nghĩa hành động xã hội và tiến tới giải thích quan hệ nhân - quả về từ việc thể hiện hành động xã hội”

Các kiểu hành động xã hội:
a.Hành động hợp lý theo mục đích
  • Thông qua những mong đợi (ứng xử, kỳ vọng xã hội) từ những đối tượng bên ngoài (người khác), chủ thể hành động coi việc sử dụng những mong đợi này như là những điều kiện hay sử dụng những phương tiện được cho là hợp lý hơn là kết quả của những mục đích đã mong đợi và đã được cân nhắc.
  • Nói một cách khác, trong hoạt động xã hội chủ thể của hành động xã hội sẽ lấy những mong đợi của người khác làm mục đích định hướng hành động của mình thông qua những kỳ vọng xã hội.
b.Hành động hợp lý theo giá trị
  • Thông qua những niềm tin có ý thức về đạo đức, về cái đẹp thẩm mỹ, về tôn giáo để giải thích cho giá trị riêng nhất định của một thái độ được xác định.
  • Thế nào là người con hiếu thảo?
  • Người phụ nữ đẹp là người phụ nữ chung thủy – khi chung thủy là giá trị được đề cao ở người phụ nữ.

Như vậy, với hai loại hành động trên, tính hợp lý được đặc biệt nhấn mạnh và được coi là cơ sở của sự hợp tác, thúc đẩy trạng thái ổn định và phát triển của xã hội.
c. Hành động theo truyền thống :Là kiểu hành động theo thói quen trong cuộc sống.
d. Hành động theo cảm xúc
  • Hành động theo cảm xúc, xúc cảm đặc biệt: thông qua cảm xúc hiện thời và tình trạng cảm xúc.
  • Loại hành động này rất khó nghiên cứu và dự đoán. Hành đông được thực hiện ảnh hưởng nhiều từ những ức chế hay hưng phấn của chủ thể hành động.
  • Trong tác phẩm “Đạo đức Tin Lành và tinh thần của Chủ nghĩa Tư bản”, Weber đã giải thích Đạo Tin Lành, với tư cách là một hệ thống giá trị có vai trò to lớn trong việc tổ chức hành động và sự hợp lý trong quá trình hoạt động để lý giải sự xuất hiện và thành công của xã hội tư bản khi “con người trong xã hội Tư bản đã biết dùng tiền để tiền lại sinh ra tiền”.
Weber quan niệm rằng các phương pháp khảo sát trong khoa học tự nhiên không thể nào ứng dụng trong nghiên cứu về khoa học xã hội và xã hội học bởi:
  • Đối tượng nghiên cứu của khoa học tự nhiên là các “sự kiện vật lý” còn khoa học xã hội là “hoạt động xã hội của con người”.
  • Sự kiện tự nhiên có thể giải thích qua sự tồn tại hiện thực khách quan và chính xác. Khoa học xã hội lại phụ thuộc rất nhiều bởi tính chủ quan.
  • Với khoa học xã hội phải “quan sát” để lý giải động cơ bên trong của hàng động và sự ảnh hưởng từ các tác nhân xã hội khác.
==>Do vậy, các nhà khoa học xã hội nghiên cứu chính cái mà trong đó họ đang sống (xã hội) cho nên họ phải đạt tới một trình độ nào đó mới đủ khả năng để hiểu biết, kiến giải một cách khách quan từ suy nghĩ mang tính chủ quan.
Nguồn :sưutầm

Nhận xét gần đây

Thống kê blog

Nhận xét

Tổng số lượt xem trang

Kết nối bạn bè